I. Khái niệm cơ bản khi nghiên cứu ngành ngân hàng
1.1 Lãi suất (Interest rate) là tỷ lệ phần trăm tính trên số tiền gốc (tiền vốn gửi vào hoặc cho vay) mà đơn vị tài chính (hoặc người vay) phải có trách nhiệm gửi lại cho người gửi tiền (hoặc người cho vay) trong một khoảng thời gian đã xác định (thường được tính theo tháng hoặc năm). Đối tượng gửi tiền hoặc vay tiền có thể là cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức, ngân hàng và ngược lại.
Phân loại lãi suất dựa vào tính chất khoản vay
- Lãi suất tiền gửi ngân hàng: là mức lãi mà ngân hàng hoặc tổ chức tài chính trả cho khách hàng đã gửi tiền tại đó
Lãi suất tín dụng ngân hàng: là mức lãi suất mà khách hàng là người đi vay phải trả cho ngân hàng khi vay tiền. Mức lãi suất tín dụng ngân hàng phụ thuộc vào loại hình vay (trả góp, tín dụng, sản xuất,…), mức độ quan hệ và thỏa thuận giữa hai bên - Lãi suất chiết khấu: là một loại lãi suất được quy định bởi Ngân hàng Nhà Nước dựa trên nhu cầu vay tiền của các ngân hàng thương mại để sử dụng trong một khoảng thời gian ngắn hoặc khi không có đủ tiền mặt để dự trữ.
- Lãi suất tái chiết khấu: là một loại lãi suất được quy định bởi Ngân hàng Nhà Nước dựa trên giấy tờ có giá trị ngắn hạn hoặc số tiền ghi trên thương phiếu khi đến kỳ hạn thanh toán.
- Lãi suất liên ngân hàng: là mức lãi suất mà các ngân hàng sử dụng để vay và cho vay vốn cho nhau trên thị trường tài chính. Mức lãi suất này được quy định và điều chỉnh bởi Ngân hàng Trung ương dựa trên tỷ trọng sử dụng vốn và tốc độ tăng trưởng của thị trường.
- Lãi suất cơ bản: Lãi suất cơ bản là mức lãi suất tối thiểu mà Ngân hàng Nhà Nước áp dụng cho đồng tiền trong nước. Từ mức lãi suất cơ bản này, các tổ chức tín dụng có thể quy định các mức lãi suất khác cho các dịch vụ tín dụng khác nhau, phù hợp với tình hình kinh doanh. Mức lãi suất cơ bản tại Việt Nam hiện nay vẫn được áp dụng ở mức 9%/năm theo quy định tại Quyết định 2868/QĐ-NHNN năm 2010
1.2 Tín dụng
Tín dụng hay còn gọi là cho vay: là việc một bên (bên cho vay) cung cấp nguồn tài chính cho đối tượng khác (bên đi vay) trong đó bên đi vay sẽ hoàn trả tài chính cho bên cho vay trong một thời hạn thỏa thuận và thường kèm theo lãi suất. Do hoạt động này làm phát sinh một khoản nợ nên bên cho vay còn gọi là chủ nợ, bên đi vay gọi là con nợ
Tăng trưởng tín dụng còn gọi là tốc độ tăng dư nợ tín dụng.
Tăng trưởng tín dụng = (cho vay cuối kì- cho vay đầu kì )/ cho vay đầu kì
Ngân hàng có 2 loại tiền gửi:
- Tiền gửi không kì hạn: lãi suất thấp, không bị ràng buộc về số tiền tiết kiệm và không cần phải chờ đến hạn mới được rút
- Tiền gửi có kì hạn:
1.3 Nghiệp vụ thị trường mở:
- Nghiệp vụ thị trường mở: là hoạt động ngân hàng trung ương mua vào hoặc bán ra những giấy tờ có giá của chính phủ trên thị trường. Thông qua hoạt động mua bán ngắn hạn các giấy tờ có giá, ngân hàng trung ương tác động trực tiếp đến nguồn vốn khả dụng của các tổ chức tín dụng, từ đó điều tiết lượng cung ứng tiền tệ và tác động gián tiếp đến lãi suất thị trường.
- Lãi suất OMO: là mức lãi suất mà NHNN quy định cho các ngân hàng thương mại (NHTM) khi thực hiện giao dịch mua bán chứng khoán chính phủ (TPCP) trên thị trường mở.
- Cách thức thực hiện: NHNN thực hiện giao dịch OMO thông qua các phiên đấu giá được tổ chức trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HOSE). NHTM có thể tham gia đấu giá mua hoặc bán TPCP với các kỳ hạn khác nhau, từ 1 ngày đến 1 năm. Lãi suất trúng thầu trong các phiên đấu giá OMO chính là lãi suất OMO.
- Tác động:
- Điều tiết thanh khoản;
- Ảnh hưởng đến lãi suất ngắn hạn
- Hỗ trợ ổn định tỷ giá
1.4 Dự trữ bắt buộc:
Là tỷ lệ phần trăm số tiền mà các ngân hàng giữ tiền gửi và không cho vay.
VD tiền gửi bằng đồng VND kì hạn dưới 12 tháng là 3% trên tổng số tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc
=> Nếu tỷ lệ này tăng => lợi nhuận ngân hàng bị ảnh hưởng do vốn cho vay bị hạn chế => tăng trưởng tín dụng bị hạn chế.
1.5 Các loại cung tiền
Ngân hàng Trung Ương là cơ quan chịu trách nhiệm kiểm soát cung tiền trong nền kinh tế. Ngân hàng Trung ương có thể sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ để tăng hoặc giảm cung tiền, nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế vĩ mô, chẳng hạn như ổn định giá cả, tăng trưởng kinh tế và giảm thất nghiệp.
Các công cụ chính sách tiền tệ phổ biến mà Ngân hàng Trung ương sử dụng bao gồm:
- Thay đổi lãi suất
- Mua bán Trái phiếu
- Thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Phân loại cung tiền dựa trên tính thanh khoản của các tài sản tài chính được sử dụng để tính toán
- M0: Tiền mặt đang lưu hành, bao gồm tiền xu và tiền giấy do Ngân hàng Trung ương phát hành.
- M1: M0 cộng với tiền gửi không kỳ hạn tại ngân hàng thương mại.
- M2: M1 cộng với tiền gửi kỳ hạn tại ngân hàng thương mại.
- M3: M2 cộng với các khoản tiền gửi khác tại ngân hàng thương mại, chẳng hạn như tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi tiền gửi có kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi,…
II. Các chỉ số đánh giá/ phân tích ngành ngân hàng
2.1 CASA (Current Account Savings Account): là tài khoản tiền gửi không kỳ hạn tại ngân hàng mà khách hàng có thể luôn chủ động kiểm soát với số tiền mình đang có
Casa = (tiền gửi không kỳ hạn + ký quỹ)/(tổng tiền gửi + phát hành giấy tờ có giá)
- Casa cho biết
- Khách hàng tin tưởng ngân hàng
- Ngân hàng có tệp khách hàng lớn
- Ngân hàng tiết kiệm chi phí huy động vốn => biên lợi nhuận cao (NIM)
Chi phí Casa gần như bằng 0 nên => Tỷ lệ Casa càng cao càng tốt
Ngân hàng có tỷ lệ Casa cao | Nguyên nhân |
VCB; BID; CTG; |
|
TCB |
|
MSB |
|
2.2 NIM(Net Interest Margin) hay biên lãi ròng: là sự chênh lệch phần trăm giữa thu nhập từ lãi và chi phí lãi phải trả của một ngân hàng. Là một trong số những chỉ tiêu để đo lường tính hiệu quả cũng như khả năng sinh lời của ngân hàng.
NIM = Thu nhập lãi thuần / Tài sản sinh lời bình quân x 100(%)
Trong đó:
-
Thu nhập lãi thuần = Thu nhập lãi và thu nhập tương tự – Chi phí lãi và chi phí tương tự
-
Tài sản sinh lãi = Tiền gửi tại NHNN + Tiền gửi tại các Tổ chức tín dụng khác + Chứng khoán đầu tư + Cho vay khách hàng + Chứng khoán đầu tư
NIM cho biết:
- Cho biết rằng cứ 1 đồng Tài sản sinh lãi thì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng Lợi nhuận ròng cho ngân hàng.
- NIM càng cao => ngân hàng hoạt động hiệu quả
2.3 LDR (hay còn gọi là tỷ lệ Dư nợ tín dụng/Vốn huy động): tỷ lệ dư tín dụng trên số vốn huy động của ngân hàng. Tỷ lệ này cho thấy khả năng sinh lời cao hay thấp và mức độ tín nhiệm của ngân hàng.
LDR (loan to deposit ratio): = Vốn cho vay khách hàng/Tổng nguồn vốn huy động
Vốn huy động= tiền gửi khách hàng + giấy tờ có giá – Tiền ký quỹ – Tiền gửi vốn chuyên dùng
LDR cho biết:
- LDR cao: ngân hàng cho vay nhiều hơn huy động => rủi ro
- LDR thấp: ngân hàng huy động được nhiều nhưng cho vay không nhiều => chất lượng tín dụng ngân hàng kém
Tỷ lệ LDR được quy định cụ thể trong Thông tư 22
- Ngân hàng thương mại nhà nước: LDR = 90%
- Ngân hàng hợp tác xã: 80%
- Ngân hàng thương mại cổ phần, liên doanh, 100% vốn nước ngoài: 80%
- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: 90%
Theo Thông tư 22 quy định: “Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải duy trì tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tiền gửi tối đa 85%”.
2.4 Room tín dụng: là hạn mức cho vay mà một ngân hàng có thể cung cấp cho khách hàng. Hạn mức này được Ngân hàng nhà nước quy định cho từng ngân hàng trong đầu năm tùy theo định hướng tăng trưởng tín dụng của mỗi năm.
Đầu năm, NHNN sẽ công bố room tín dụng cho toàn bộ các ngân hàng để quy định về mức độ tăng trưởng tín dụng tối đa. Mỗi ngân hàng sẽ có một hạn mức room tín dụng nhất định. Hạn mức tín dụng này sẽ được thay đổi phụ thuộc vào chủ trương, định hướng tăng trưởng tín dụng của mỗi năm.
Khi hết room tín dụng, các ngân hàng thương mại không được cấp thêm tín dụng. Lúc này, ngân hàng có thể đề nghị NHNN nới room để có thể cho vay tiếp.
Mục đích: để kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô. NHNN sẽ điều chỉnh room tín dụng phù hợp với tình hình kinh tế từng thời kỳ.
2.5 CAR (Hệ số an toàn vốn): là tỷ lệ vốn của ngân hàng so với tài sản có trọng số rủi ro và nợ ngắn hạn của ngân hàng.
Công thức được sử dụng để đo lường hệ số an toàn vốn là = Vốn cấp I + Vốn cấp II + Vốn cấp III)/ Tài sản có trọng số rủi ro
- Trong đó vốn cấp I là vốn cốt lõi của ngân hàng bao gồm vốn chủ sở hữu của cổ đông và lợi nhuận để lại;
- Trong khi vốn cấp II bao gồm dự trữ đánh giá lại, công cụ vốn hỗn hợp và nợ có kỳ hạn dưới.
- Vốn cấp III bao gồm vốn cấp II cộng với các khoản vay cấp dưới ngắn hạn.
Kể từ năm 2019, theo Basel III, vốn cấp 1 và cấp 2 của ngân hàng ít nhất phải bằng 8% tài sản có trọng số rủi ro. Hệ số an toàn vốn tối thiểu (bao gồm cả vùng đệm bảo toàn vốn) là 10,5%.
CAR càng cao chứng tỏ ngân hàng có mức an toàn vốn càng cao và khả năng quản trị các khoản lỗ tiềm ẩn càng tốt
2.6 CIR ( Cost to Income Ratio) hay còn gọi là chỉ số thu nhập: là một chỉ số được tính toán để thể hiện về tình hình hoạt động của từng ngân hàng. Nó được tính dựa trên chi phí hoạt động của mỗi ngân hàng trên % doanh thu. Ngân hàng đó vận hành hiệu quả hay không sẽ được thể hiện rõ ràng trong chỉ số này
CIR = (Tổng chi phí vận hành/ Tổng doanh thu nhận được) x 100
Trong đó:
- Tổng chi phí vận hành của doanh nghiệp = các khoản chi phí cố định (nguyên vật liệu sản xuất, thuê văn phòng, tiền lương nhân viên…) + chi phí các dịch vụ + chi phí cho bán hàng + nộp thuế + một số chi phí phát sinh khác (khoản này sẽ không bao gồm khoản chi phí dành cho dự phòng)
- Tổng doanh thu = thu nhập của lãi thuần + lãi thuần từ các hoạt động dịch vụ, hoạt động mua bán ngoại hối, giao dịch chứng khoán kinh doanh, giao dịch chứng khoán đầu tư và những hoạt động khác + thu nhập từ các hoạt động góp vốn, mua bán giao dịch cổ phần.
CIR cho biết đánh giá hiệu sất vận hành của doanh nghiệp
- CIR càng thấp => ngân hàng đang hoạt động kinh doanh hiệu quả
2.7 NPL ( Non-Performing Loan) tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ: là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng
Nhóm nợ | Thời gian nợ | Tỷ lệ dự phòng nợ xấu |
Nợ nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) |
|
0% |
Nợ nhóm 2 (Nợ cần chú ý) |
|
5% |
Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn – Nợ xấu) |
|
20% |
Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ – Nợ xấu) |
|
50% |
Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn – Nợ xấu) |
|
100% |
Tỉ lệ nợ xấu = (Dư nợ nợ xấu /Tổng dư nợ) x 100%
trong đó nợ nhóm (3); (4) ; (5) được coi là nợ xấu
Nợ xấu bao lâu được xóa
Theo CIC thời gian xóa nợ xấu ngân hàng của từng nhóm sẽ là:
- Nợ nhóm 1: Nhóm an toàn, nhóm này đủ tiêu chuẩn vay lại và hồ sơ dễ được duyệt vì trả nợ đúng hạn.
- Nợ nhóm 2: Là nhóm quá hạn từ 10 – 90 ngày. Với nhóm nợ này, bạn phải thanh toán đủ gốc + Lãi và lịch sử nợ sẽ được xóa sau 12 tháng.
- Nợ nhóm 3, 4, 5: Nhóm quá hạn từ 90 ngày trở nên. Sau khi thanh toán nợ thì bạn sẽ được xóa lịch sử nợ sau 5 năm.
2.8 LLR (Tỷ lệ bao phủ nợ xấu): là số dư dự phòng của các khoản nợ xấu/Nợ xấu, được dùng để đánh giá khả năng phòng thủ của ngân hàng trước những rủi ro liên quan đến nợ xấu.
LLR = Mức dự phòng rủi ro cho vay / Nợ xấu
Ngân hàng nào càng có tỷ lệ bao phủ nợ xấu cao thì lợi nhuận sẽ ít bị ảnh hưởng bởi nợ xấu hơn và ngược lại. Vì khi không thể thu hồi được nợ, ngân hàng chỉ cần trích lập dự phòng ra để cấn trừ vào khoản nợ đó
III. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC CHỈ SỐ
3.1 Nim và Casa
Casa là chỉ số thể hiện tỷ lệ tiền gửi không kì hạn, casa càng cao chứng tỏ doanh nghiệp càng được tiết kiệm chi phí huy động vốn cải thiện hiệu quả kinh doanh tác động tích cực đến NIM
=> Casa tỷ lệ thuận với Nim
IV. TỔNG KẾT
Bảng công thức |
|||
Kí hiệu | Tên gọi | Công thức | |
NIM | Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên | Thu nhập lãi thuần/ Tổng tài sản sinh lãi bình quân | |
CAR | Hệ số an toàn vốn | Vốn tự có/ Tổng TS có rủi ro quy đổi | |
Casa | Tiền gửi không kì hạn | Casa = (tiền gửi không kỳ hạn + ký quỹ)/(tổng tiền gửi + phát hành giấy tờ có giá) | |
LDR | tỷ lệ Dư nợ tín dụng/Vốn huy động | LDR (loan to deposit ratio): = Vốn cho vay khách hàng/Tổng nguồn vốn huy động | |
CIR | Chỉ số chi phí/ doanh thu | CIR = (Tổng chi phí vận hành/ Tổng doanh thu nhận được) x 100 | |
LLR | Tỷ lệ bao phủ nợ xấu | LLR = Mức dự phòng rủi ro cho vay / Nợ xấu | |
NPL | Tỷ lệ nợ xấu | Tỉ lệ nợ xấu = (Dư nợ nợ xấu /Tổng dư nợ) x 100% |
IV.
NĐT muốn hỗ trợ tư vấn xin liên hệ theo thông tin sau:
SĐT/Zalo/SMS: 0353899153
Anh (Chị) muốn mở tài khoản nhấn tại đây hoặc quét mã QR code
Anh (Chị) lưu ý check kĩ thông tin người giới thiệu ID 1378- Nguyễn Ngọc Huyền
Chúc Anh (Chị) giao dịch thành công