Tài khoản SSI: Lệnh điều kiện phái sinh

Lệnh điều kiện: Là lệnh mua/bán hợp đồng tương lai nhưng kết hợp cài đặt thêm các điều kiện về thời gian, về giá, về quy luật phát sinh lệnh. Theo đó, hệ thống sẽ kiểm tra và xử lý lệnh theo các điều kiện được thiết lập và tự động gửi lệnh vào sàn khi thỏa mãn điều kiện.

Các thuật ngữ của lệnh điều kiện:

  • Giá thị trường (MP – Market Price): là giá khớp cuối cùng của Hợp đồng tương lai (HĐTL). Đầu giờ giao dịch, khi chưa có giá khớp gần nhất, hoặc trong phiên định kỳ xác định giá mở cửa thì giá MP sẽ được xác định bởi giá tham chiếu.
  • Giá đặt lệnh (OP – Order Price): là giá của lệnh được phát sinh vào sàn khi đã thỏa mãn các điều kiện. Giá được KH thiết lập lúc đặt lệnh và có thể thay đổi theo những nguyên tắc do KH cài đặt. Giá phải là giá LO, tuân theo quy tắc bước giá và thỏa mãn biên độ trần sàn của ngày giao dịch.
  • Giá kích hoạt (TP – Trigger Price): là giá được sử dụng để so sánh với giá thị trường của HĐTL để xác định điều kiện về giá của lệnh điều kiện có thỏa mãn hay không. Giá phải là giá LO, tuân theo quy tắc bước giá và thỏa mãn biên độ trần sàn của ngày giao dịch.

Hiệu lực của lệnh điều kiện: Lệnh điều kiện chỉ có hiệu lực trong 1 ngày giao dịch. Nếu lệnh điều kiện được đặt từ phiên trước giờ (Từ 16h30 ngày hôm trước), lệnh sẽ có hiệu lực vào ngày giao dịch kế tiếp.

Nguyên tắc hủy/sửa lệnh: Lệnh điều kiện chỉ được hủy/sửa khi chưa phát sinh vào sàn và có trạng thái “Đang chờ thỏa điều kiện”. Sau khi lệnh đã phát sinh, việc hủy/sửa lệnh tuân theo nguyên tắc hủy/sửa của lệnh thông thường.

Có 6 loại lệnh điều kiện:

Lệnh OCO

Là lệnh đóng vị thế với giá kỳ vọng kết hợp cùng lệnh cắt lỗ, lệnh OCO thường được sử dụng đi kèm với một vị thế đang mở.

Lệnh OCO bao gồm các thông tin:

  • Giá đặt: Là giá chốt lãi kì vọng để đóng vị thế.
  • Giá cắt lỗ: Là mức giá cắt lỗ khách hàng xác định trước
  • Biên trượt: Là khoảng cách tăng/giảm tính trên giá cắt lỗ đã thiết lập, để điều chỉnh giá đặt lệnh cắt lỗ giúp tăng khả năng khớp lệnh.
  • Giá đặt điều chỉnh: là giá cắt lỗ đã được điều chỉnh theo biên trượt.
    • Nếu lệnh OCO là Mua: Giá đặt điều chỉnh = Giá cắt lỗ + Biên trượt, Giá đăt điều chỉnh được kích hoạt khi Giá thị trường >= giá cắt lỗ.
    • Nếu lệnh OCO là Bán: Giá đặt điều chỉnh = Giá cắt lỗ – Biên trượt, Giá đặt điều chỉnh được kích hoạt khi Giá thị trường =< giá cắt lỗ.

Nguyên tắc đặt lệnh:

  • Giá đặt và giá cắt lỗ phải là giá LO và phải khác nhau, thỏa mãn biên độ trần sàn. Không được đặt các loại giá ATO/ATC/MOK/MAK/MTL.
  • Giá cắt lỗ phải tuân thủ điều kiện:
    • Nếu lệnh Bán OCO thì giá Cắt lỗ < giá Market, (Giá cắt lỗ – Biên trươt) >= giá sàn
    • Nếu lệnh Mua OCO thì giá Cắt lỗ > giá Market, (Giá cắt lỗ + Biên trươt) <= giá trần

Ứng dụng của lệnh:

  • Chốt lời theo giá kỳ vọng
  • Cắt lỗ tự động trong trường hợp giá diễn biến xấu

Ví dụ: Khách hàng đang giữ vị thế Long (Mua) một hợp đồng tại mức giá mua TB 950, kỳ vọng chốt lời tại mức giá 955 và sẽ cắt lỗ nếu giá thị trường giảm xuống 945, biên trượt là 0.5 à Khách hàng sẽ đặt 1 lệnh Short (Bán) OCO với các thông tin: giá đặt là 955, giá cắt lỗ là 945, biên trượt là 0.5, hệ thống sẽ tính ra giá đặt điều chỉnh = Giá cắt lỗ – biên trượt = 945-0.5 = 944.5.

Theo đó trên sổ lệnh của khách hàng lệnh OCO sẽ là lệnh giới hạn Bán chốt lời với giá đặt 955 được gửi vào sàn giao dịch với trạng thái “Đang chờ khớp”.

  • Nếu giá thị trường tăng lên >= 955 thì lệnh giới hạn bán chốt lời của khách hàng sẽ được khớp.
  • Nếu giá thị trường giảm xuống 945, chạm mức giá cắt lỗ thì lệnh giới bán chốt lãi sẽ được tự động sửa thành lệnh cắt lỗ với giá sửa từ 955 thành 944.5 (=945 -0.5).
  • Nếu giá thị trường lên chạm 955 và lệnh giới hạn bán chốt lời chỉ khớp được một phần, sau đó thị trường đảo chiều giảm, giá thị trường chạm giá cắt lỗ (=< 945) thì phần còn lại chưa khớp của lệnh chốt lãi sẽ được sửa thành lệnh cắt lỗ với giá sửa từ 955 thành 944.5 (=945-0.5).

Lệnh Bull & Bear

Là lệnh mở mới vị thế kết hợp cùng lệnh đóng vị thế để chốt lãi kỳ vọng và lệnh cắt lỗ. Theo đó lệnh Bull & Bear được hiểu là một tổ hợp lệnh bao gồm 3 lệnh:

(1) lệnh giới hạn Mua/Bán (lệnh gốc) để mở mới vị thế
(2) 1 lệnh giới hạn để đóng vị thế mở ở mức giá chốt lãi kỳ vọng
(3) 1 lệnh cắt lỗ trong trường hợp giá thị trường có diễn biến xấu.

Lệnh Bull Bear hay lệnh gốc (1) khớp hết hoàn toàn, lệnh OCO (là tổ hợp lệnh (2) và (3)) để đóng vị thế chốt lãi hoặc cắt lỗ sẽ tự động được sinh ra.

Lưu ý: Sau khi lệnh BullBear khớp toàn bộ, hệ thống sẽ kiểm tra lại sức mua trước khi sinh lệnh OCO. Điều đó có nghĩa, nếu lệnh OCO là lệnh mở mới vị thế (thay vì dùng để đóng vị thế cho lệnh Bull & Bear), và sức mua không đủ để mở mới số vị thế tương ứng với lệnh OCO thì lệnh sẽ không phát sinh.

Lệnh Bull & Bear sẽ bao gồm các thông tin:

  • Giá đặt: là giá đặt lệnh mở vị thế mới.
  • Khoảng chốt lãi: Là giá trị chênh lệch tuyệt đối giữa giá đặt và giá chốt lãi mà khách hàng kì vọng
  • Khoảng cắt lỗ: Là giá trị chênh lệch tuyết đối giữa giá đặt và giá cắt lỗ mà khách hàng xác định trước nằm trong giới hạn chịu đựng rủi ro.
  • Biên trượt: Là khoảng cách tăng/giảm tính trên giá cắt lỗ đã thiết lập, để điều chỉnh giá đặt lệnh cắt lỗ giúp tăng khả năng khớp lệnh.
  • Giá chốt lãi = Giá đặt +/- Khoảng chốt lãi (tương ứng lệnh chốt lãi là lệnh Bán/Mua)
  • Giá cắt lỗ = Giá đặt +/- Khoảng cắt lỗ (tương ứng lệnh cắt lỗ là lệnh Mua/Bán)
  • Giá đặt điều chỉnh: Là giá cắt lỗ được điều chỉnh theo biên trượt = Giá cắt lỗ +/- Biên trượt
    • Nếu lệnh OCO là Mua: Giá đặt điều chỉnh = Giá cắt lỗ + Biên trượt, Giá đăt điều chỉnh được kích hoạt khi Giá thị trường >= giá cắt lỗ.
    • Nếu lệnh OCO là Bán: Giá đặt điều chỉnh = Giá cắt lỗ – Biên trượt, Giá đặt điều chỉnh được kích hoạt khi Giá thị trường =< giá cắt lỗ

Nguyên tắc đặt lệnh:

  • Giá đặt, giá chốt lãi, giá cắt lỗ, giá đặt điều chỉnh phải nằm trong biên độ trần sàn, không được đặt các loại giá ATO/ATC/MOK/MAK/MTL.
  • Khoảng cắt lỗ & Biên trượt phải thỏa mãn điều kiện:
    • Nếu lệnh Bán Bull & Bear thì lệnh cắt lỗ là lệnh Mua => (Giá đặt + Khoảng cắt lỗ + Biên trượt) =< giá trần.
    • Nếu lệnh Mua Bull & Bear thì lệnh cắt lỗ là lệnh Bán => (Giá đặt – Khoảng cắt lỗ – Biên trượt) >= giá sàn.

Ứng dụng của lệnh:

  • Mở vị thế mới
  • Chốt lời tự động theo giá kỳ vọng
  • Cắt lỗ tự động trong trường hợp giá diễn biến xấu.

Ví dụ: Khách hàng muốn mở mới vị thế Long tại mức giá 950, kỳ vọng chốt lãi với khoảng chốt lãi là 5 điểm và cắt lỗ với khoảng cắt lỗ là 6 điểm so với giá đặt à Khách hàng sẽ đặt lệnh Mua Bull & Bear gồm giá đặt là 950, khoảng chốt lãi là 5 và khoảng cắt lỗ là 6, Biên trượt là 0.2. Như vậy lệnh Bull Bear sẽ có 4 loại giá: Giá đặt mua mở vị thế 950, Giá chốt lãi 955 (= 950 + 5), Giá cắt lỗ (giá kích hoạt lệnh cắt lỗ) 944 (= 950 – 6), Giá cắt lỗ điều chỉnh theo biên trượt 943.8 (=944 – 0.2).

Trên sổ lệnh của khách hàng sẽ hiển thị như sau:

  • (1) Lệnh Mua Bull & Bear với giá đặt 950, trạng thái “Đang chờ khớp”
  • Sau khi lệnh (1) khớp hoàn toàn thì hệ thống sẽ sinh ra lệnh (2) OCO_Bán với mức giá chốt lãi 955.
    • Nếu giá thị trường tăng >= mức giá chốt lãi 955 thì lệnh chỗ lãi (2) sẽ khớp.
    • Nếu thị trường đảo chiều giảm <= mức giá kích hoạt cắt lỗ 944 thì lệnh số (2) OCO_Bán chốt lãi giá 955 đang chờ khớp sẽ được tự động sửa thành lệnh cắt lỗ với giá cắt lỗ điều chỉnh là 943.8.
    • Nếu giá thị trường tăng lên 955 và lệnh chốt lãi (2) khớp một phần, sau đó thị trường quay đầu giảm giá xuống 944, thì lệnh số (2) OCO_Bán chốt lãi giá 955 số lượng còn lại đang chờ khớp sẽ được tự động sửa thành lệnh cắt lỗ với giá cắt lỗ điều chỉnh là 943.8.

Lệnh Up

Là lệnh điều kiện đặt chờ mà mức giá đặt lệnh (Order Price) và giá kích hoạt (Trigger Price) được xác định trước. Khi giá thị trường tăng đến hoặc vượt cao hơn giá kích hoạt thì lệnh sẽ được kích hoạt và gửi vào sàn giao dịch với mức giá do khách hàng đặt.

  • Nguyên tắc đặt lệnh: mức giá kích hoạt lệnh phải lớn hơn giá thị trường tại thời điểm đặt lệnh
  • Ứng dụng của lệnh: Trong xu thế thị trường tăng, Lệnh điều kiện Up sẽ hỗ trợ nhà đầu tư:
    • Bán Chốt lời tự động khi đang nắm giữ vị thế mua
    • Mua Dừng lỗ tự động khi đang nắm giữ vị thế bán
    • Mở mới vị thế mua hoặc vị thế bán khi giá tăng vượt qua ngưỡng kháng cự

Ví dụ:

Giá thị trường đang là 960, KH đặt 1 lệnh điều kiện Up – Mua với giá 981 và Giá kích hoạt là 980. Giá thị trường biến động theo từng thời điểm như bảng dưới:

Tại thời điểm 6 khi Giá thị trường chạm mức 980 (bằng mức giá kích hoạt) thì lệnh Mua LO với giá 981 sẽ được hệ thống kích hoạt và đẩy vào sàn giao dịch.

Lệnh Down

  • Nguyên tắc đặt lệnh: Mức giá kích hoạt lệnh phải nhỏ hơn giá thị trường tại thời điểm đặt lệnh
  • Ứng dụng của lệnh: Trong xu thế thị trường giảm, Lệnh điều kiện Down sẽ hỗ trợ nhà đầu tư:
    • Mua Chốt lời tự động  với nhà đầu tư đang nắm giữ vị thế bán
    • Bán cắt lỗ tự động với nhà đầu tư đang nắm giữ vị thế mua.
    • Mở mới vị thế mua hoặc vị thế bán khi giá giảm quá ngưỡng hỗ trợ.

Ví dụ:

Giá thị trường hiện tại đang là 960, Khách hàng đặt lệnh điều kiện Down, loại lệnh bán với giá đặt là 959, giá kích hoạt 955. Giá thị trường biến động theo từng thời điểm như bảng dưới:

Tại thời điểm 6 khi Giá thị trường giảm chạm mức 955 (bằng mức giá kích hoạt) thì lệnh Bán LO với giá 959 sẽ được hệ thống kích hoạt và đẩy vào sàn giao dịch.

Lệnh Trailing Up

Là lệnh Mua với giá mua được tự động điều chỉnh trượt xuống bám sát xu thế giảm của thị trường để đạt mức giá tối ưu nhất. Khi giá thị trường có xu hướng giảm, giá kích hoạt được điều chỉnh xuống một lượng bằng biên trượt (là chênh lệch giá thị trường hiện tại trừ đi giá thị trường khi đặt lệnh) mỗi khi giá thị trường tạo đáy kể từ khi đặt lệnh. Khi giá thị trường tăng, giá kích hoạt sẽ được giữ nguyên. Theo đó, giá thị trường biến động cho đến khi giá kích hoạt điều chỉnh và giá thị trường chạm nhau, lệnh sẽ được đẩy vào sàn với giá đặt sẽ được điều chỉnh thêm một lượng bằng giá kích hoạt cuối cùng trừ đi giá kích hoạt ban đầu.

  • Nguyên tắc đặt lệnh: Giá đặt và giá kích hoạt phải cao hơn giá thị trường hiện tại
  • Ứng dụng của lệnh: Trong xu thế thị trường giảm, lệnh Trailing Up sẽ giúp nhà đầu tư đang sở hữu vị thế bán
  • Mua lại để chốt lời
  • Mua lại để cắt lỗ
  • Hoặc Mở mới vị thế mua mới với mức giá tối ưu nhất.
Ví dụ: Giá thị trường hiện tại đang là 953, KH đặt lệnh điều kiện T.Up giá đặt là 958, giá kích hoạt 957. Giả sử xu thế thị trường giảm và giá thị trường biến động theo từng thời điểm được như bảng dưới:
  • Thời điểm 2, giá thị trường giảm so với giá thị trường tại thời điểm đặt lệnh:

Giá kích hoạt được điều chỉnh = giá kích hoạt ban đầu + (giá thị trường hiện tại – giá thị trường ban đầu) = 957 + (945 – 953) = 949

Giá đặt lệnh được điều chỉnh = giá đặt lệnh gốc + (giá kích hoạt điều chỉnh – giá kích hoạt ban đầu) = 958 + (949 – 957) = 950

  • Thời điểm 3, giá thị trường tăng lên -> giá kích hoạt và giá đặt lệnh vẫn giữ nguyên
  • Thời điểm 4, giá thị trường tiếp tục giảm:

Giá kích hoạt được điều chỉnh = giá kích hoạt ban đầu + (giá thị trường hiện tại – giá thị trường ban đầu) = 957 + (935 – 953) = 939

Giá đặt lệnh được điều chỉnh = giá đặt lệnh gốc + (giá kích hoạt điều chỉnh – giá kích hoạt ban đầu) = 958 + (939 – 957) = 940

  • Thời điêm 5 giá thị trường tăng vượt giá kích hoạt à Lệnh được gửi vào sàn với giá đặt = Giá đặt lệnh gốc + (giá kích hoạt điều chỉnh – giá kích hoạt ban đầu) = 958 + (939 – 957) = 940. Lúc này hệ thống sẽ gửi lệnh Mua với giá 940 là mức giá tối ưu trượt theo xu thế giảm của thị trường vào sàn giao dịch.

Là lệnh Bán với giá bán được tự động điều chỉnh trượt lên bám sát xu thế tăng của thị trường để đạt mức giá tối ưu nhất. Khi giá thị trường có xu hướng tăng, giá kích hoạt được điều chỉnh tăng một lượng bằng biên trượt (là chênh lệch giá thị trường hiện tại trừ đi giá thị trường khi đặt lệnh) mỗi khi giá thị trường đạt đỉnh kể từ khi đặt lệnh. Khi giá thị trường giảm, giá kích hoạt sẽ được giữ nguyên. Theo đó, giá thị trường biến động cho đến khi giá kích hoạt điều chỉnh và giá thị trường chạm nhau, lệnh sẽ được đẩy vào sàn với giá đặt sẽ được điều chỉnh thêm một lượng bằng giá kích hoạt cuối cùng trừ đi giá kích hoạt ban đầu. 

Lệnh Trailing Down 

  • Nguyên tắc đặt lệnh: Giá đặt và giá kích hoạt phải nhỏ hơn giá thị trường hiện tại
  • Ứng dụng của lệnh: Trong xu thế thị trường tăng, lệnh T.Down sẽ giúp nhà đầu tư đang sở hữu vị thế mua 
    • Bán để chốt lời
    • Bán để cắt lỗ 
  • Ví dụ: Tại thời điểm giá thị trường là 948, Nhà đầu tư nhập lệnh Trailing Down với giá kích hoạt là 944 và giá đặt lệnh là 943. Thị trường biến động như bảng mô tả dưới đây:
  • Thời điểm 2, giá thị trường tăng và  vượt qua giá thị trường tại thời điểm đặt lệnh
Giá kích hoạt được điều chỉnh = giá kích hoạt  ban đầu + (giá thị trường hiện tại – giá thị trường khi đặt lệnh) =  944 + (955- 948)  = 951
Giá đặt lệnh được điều chỉnh = giá đặt lệnh gốc + (giá kích hoạt điều chỉnh – giá kích hoạt ban đầu): 943 + (951 – 944) = 950
  • Thời điêm 3 giá thị trường giảm xuống -> giá kích hoạt và giá đặt lệnh giữ nguyên
  • Thời điểm 4, giá thị trường tăng và  vượt qua giá thị trường tại thời điểm đặt lệnh
Giá kích hoạt được điều chỉnh = giá kích hoạt  ban đầu + (giá thị trường hiện tại – giá thị trường khi đặt lệnh) = 944 + (965 – 948)  = 961
Giá đặt lệnh được điều chỉnh = giá đặt lệnh gốc + (giá kích hoạt điều chỉnh – giá kích hoạt ban đầu): 943 + (961 – 944) = 960
  • Thời điểm 5 giá thị trường giảm xuống 961,bằng  giá kích hoạt -> Lệnh được gửi vào sàn với giá đặt = Giá đặt lệnh gốc + (giá kích hoạt điều chỉnh – giá kích hoạt ban đầu) = 943 + (961 – 944) = 960.

 Chúc Anh (Chị) giao dịch thành công. 

NĐT muốn hỗ trợ tư vấn xin liên hệ theo thông tin sau:

SĐT/Zalo/SMS: 0353899153

Anh (Chị) muốn mở tài khoản nhấn tại đây hoặc quét mã QR code  

Anh (Chị) lưu ý check kĩ thông tin người giới thiệu ID 1378- Nguyễn Ngọc Huyền 

Chúc Anh (Chị) giao dịch thành công

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *